Top 20 từ lóng chứng khoán nhất định bạn phải biết

Top 20 từ lóng chứng khoán nhất định bạn phải biết

Nếu là người mới tham gia vào thị trường, chắc chắn sẽ rất bỡ ngỡ với vô vàng từ lạ hoắc chả liên quan gì đến chứng khoán cả. Nhưng khoan vội, hãy xem một số từ lóng dưới đây xem bạn đã gặp cái nào rồi nha

Lau sàn: Giá chứng khoán giảm kịch sàn.

Xanh vỏ, đỏ lòng: Thuật ngữ này chỉ hiện tượng chỉ số chứng khoán dù xanh hay đỏ thì số lượng mã giảm vẫn áp đảo số lượng mã tăng. Kể cả khi thị trường chinh phục các đỉnh cao mới thì nhiều nhà đầu tư vẫn lỗ.

Cởi trần: Thị trường, chứng khoán nào đó đi lên đến mức chạm trần

Tụt quần: Thị trường, chứng khoán nào đấy đi xuống

Tát ao: Một ngày cộng hưởng nhiều nhà đầu tư thoát khỏi thị trường

Múa bên trăng: Giá cổ phiếu giảm kịch biên độ nhưng không ai mua (đọc lái của trắng bên mua)

Bộ đội về làng: Thị trường chứng khoán chuyển từ sắc đỏ chuyển sang sắc xanh ngập tràn.

Tây lông/Khối ngoại – Tây: Nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức).

Khối nội – Khoai lang: Nhà đầu tư trong nước đầu tư mang tính đám đông, không phân tích kỹ trước khi ra quyết định mua bán.

Các linh vật chứng khoán chắc chắn bạn sẽ gặp.

Bò : Thị trường tăng giá. 

Gấu: Thị trường giảm giá. 

Gà/Cừu non/F0: Nhà đầu tư mới gia nhập thị trường, thiếu kiến thức, kỹ năng. Những người này hay bị tác động bởi đám đông và dễ bị dẫn dụ. Đối ngược với cừu non là sói.

Cá cơm: Những nhà đầu tư nhỏ lẻ, vốn ít và có khả năng tiếp cận thông tin kém

Cá mập: Những nhà đầu tư có nguồn lực vốn mạnh, kinh nghiệm dày dặn và có ảnh hưởng đến giao dịch trên thị trường.

Chim lợn: Những người loan tin xấu chưa xác thực về thị trường. Nhóm người này thường hô hào trên các kênh truyền thông và mạng xã hội nhằm mục đích khiến số đông mua với giá cao và bán với giá thấp.

Bìm bịp: Những người loan tin tốt để mua cổ phiếu giá cao

Một số hành động thường xuyên của các nhà đầu tư

Phím hàng: Giới thiệu cơ hội đầu tư về 1 hoặc nhiều mã. Đây là hoạt động chiếm số lượng gần như 95% trong giới môi giới chứng khoán. Việc phím hàng có thể dựa theo tin đồn hoặc trên phân tích.

Múc/xúc: Việc nhà đầu tư mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá

Xả/Thoát hàng: Việc nhà đầu tư bán ra với quyết tâm cao độ, bán bằng mọi giá

Sọc (Short) hàng: Việc bán khống (short sell). Tức là mượn cổ phiếu không có trong tài khoản để bán sau đó mua để hoàn trả lại. Cụm từ này cũng dùng để chỉ việc đầu cơ giá xuống vì dự báo thị trường/chứng khoán sắp sụt giảm.

Úp sọt/Úp bô/Kéo xả: Bẫy chứng khoán đẩy thị trường lên và sau đó bán ra

Lướt sóng: Nhà đầu tư dựa vào tình hình thị trường lên cao xuống thấp trong một thời gian ngắn giống như những con sóng để mua vào để bán ra kiếm lời.

Đu đỉnh: Mua ngay trước phiên bán tháo mạnh của thị trường cổ phiếu

Bắt đáy: Mua ngay trước phiên tăng điểm mạnh của thị trường cổ phiếu

Xa bờ: Bờ là mức hòa vốn còn xa bờ là nhà đầu tư đang thua lỗ rất nhiều.

Về bờ: Nhà đầu tư đang dần dần hòa vốn

Lùa gà, dụ gà: Chiêu trò và cạm bẫy tinh vi để lừa những nhà đầu tư còn non, thiếu kinh nghiệm.

Cover hàng: Hoạt động mua lại chính cổ phiếu đó sau khi đã bán ra để cắt lỗ; hoặc mua cổ phiếu đã bán khống trước đó để trả lại.

Đánh xuống: Tình huống có người ảnh hưởng đến thị trường đang muốn chỉ số thị trường/giá chứng khoán tăng hay giảm theo chủ đích để được hưởng lợi.

Đảo hàng: Hoạt động mua bán chứng khoán để tái cơ cấu lại danh mục đầu tư.

Đua trần – Đua sàn: Hành động đặt lệnh mua giá trần để tranh mua, hay bán với giá sàn để tranh bán ra trước người khác. Tình huống này xảy ra khi thị trường/cổ phiếu tăng nóng hoặc sụt giảm mạnh bất ngờ.




Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn